Ngôn ngữ |
OVOLEAD
CẢI THIỆN NĂNG SUẤT TRỨNG VÀ SẢN XUẤT GIỐNGHCĐB
Heo con lớn nhanh, da hồng, lông mượt, nở mông,...B.COMPLEX – ...
- Kích thích thèm ăn, trang trọng...GLUCAN – C
- Tăng cường miễn dịch, chống stress - Phòng bệnh tai...ROMILK
- Sữa bột chuyên dùng cho heo con - Thay thế...Y – MOS
Y –MOS là thành phần bổ sung thức...Nutrase Xyla
Men tiêu hóa giúp tăng năng...FREE TOX
Chất hấp thụ độc tố nấm mốc đa thành phần...Manyang p
Manyang p. là chất phụ gia thức ăn có...CBN
Hoạt chất tăng trưởng phi kháng sinh dùng cho...COZYME 10X
Men tổng hợp hỗ trợ tiêu hóa giúp...CHOCOLATE ...
Nguồn nguyên liệu kẹo đường Chocolate đặc biệt...
Crom được biết đến là nguyên tố cần thiết cho người và vật nuôi trong nhiều năm qua (Schwarz and Mertz, 1959).
Crom là thành phần của yếu tố dung nạp glucose, làm tăng ảnh hưởng của kích thích tố insulin đến quá trình biến dưỡng glucose (Anderson, 1987). Đồng thời đóng vai trò quan trọng trong quá trình biến dưỡng protein, lipid, nucleic acid. Vì vậy, crom giúp tăng năng suất, tăng cường sức khỏe cho gia súc, gia cầm.
1. Crom giúp tăng năng suất gia súc, gia cầm
1.1. Crom cải thiện năng suất và hiệu quả sinh sản trên heo
Bổ sung crom hữu cơ (chromium picolinate) để cải thiện diện tích thịt thăn trên heo đã được nghiên cứu và cho kết quả khả quan từ các tác giả (Page et al., 1993; Lindemann et al.,1995; Harper et al.,1995; Boleman et al.,1995).
Một số tác giả khác (Evok-Clover et al.,1993; Mooney and Cromwell, 1997) đã chỉ ra rằng bổ sung crom vào đúng giai đoạn sẽ tăng tích lũy protein (tăng lượng nạc khi xẻ thịt lên đến 5,4%), đồng thời sẽ giảm tích lũy lipid (giảm lượng mỡ khi xẻ thịt xuống 8,2%). Khảo sát ảnh hưởng của crom hữu cơ lên năng suất và phẩm chất thịt của lợn từ 70-100kg của Bùi Huy Như Phúc cho biết Crom cải thiện được phẩm chất quầy thịt (tăng tích lũy protein và giảm chất béo của quầy thịt). Việc bổ sung chromium picolinate trong khẩu phần làm tăng tỉ lệ huyết thanh, tăng hàm lượng thịt thăn, giảm cholesterol trong máu, giảm độ dày mỡ ở xương sườn số 10 ở heo trong giai đoạn xuất bán (J Anim Sci,1993).
Lindemann et al., (2004) cho biết, bổ sung chromium picolinate vào thức ăn heo nái đã cải thiện thành tích sinh sản một cách có ý nghĩa (tăng số lượng heo con sinh ra). Tăng tỉ lệ đẻ ở lứa đẻ đầu tiên từ 82.9 đến 95.5 % (Real et al., 2008).
1.2. Crom cải thiện năng suất và hiệu quả sinh sản trên bò, tăng sản lượng sữa
1.2.1. Bò thịt
Bổ sung crom vào khẩu phần bê con sẽ làm giảm tỉ lệ mắc bệnh đường hô hấp (Moonsie -Shageer and Mowat, 1993; Mowat et al., 1993), làm cải thiện đáp ứng kháng thể ở bê cai sữa khi bị nhiễm bệnh (Burton et al., 1994), làm giảm sự thiếu hụt crom, giảm huyết thanh cortisol khi bị stress (Moonsie - Shageer and Mowat, 1993; Anderson, 1994).
Nghiên cứu khác cho thấy, việc bổ sung chromium picolinate trong khẩu phần ăn còn làm tăng tổng khối lượng thức ăn ăn vào, làm tăng trọng lượng trung bình ngày, làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương ở bê 6 tháng tuổi (Dhiman et al., 2007; Mondal et al., 2007).
Ngoài ra, việc bổ sung crom trong khẩu phần còn làm tăng tỉ lệ mang thai ở bò thịt ở lứa tuổi thứ 5 (Stahlhut et al., 2006).
1.2.2. Bò sữa
Theo nghiên cứu (Subiyatno et al.,1996; Burton et al.,1994; Mallard et al.,1994), việc bổ sung crom trên bò đẻ lứa đầu tiên và ở bò tiết sữa với sản lượng cao đã cải thiện được khả năng dung nạp glucose và tăng lượng sữa tiết ra, làm giảm việc mất cân bằng năng lượng, giảm cortisol, giảm sản xuất các axit béo không ester hóa và axit β- hydroxybutyric trong máu, giảm rối loạn chuyển hóa, giảm stress, tăng cường khả năng miễn dịch.
Ngoài ra, khẩu phần ăn bổ sung crom sẽ làm tăng sản lượng sữa tiết ra 11% trong 14 tuần đầu tiên của chu kỳ tiết sữa ở bò sữa đẻ lứa đầu tiên (Yang et al., 1996), tăng sản lượng sữa tiết ra cao hơn mức trung bình hàng ngày (Popovic et al., 2000). Tương tự, theo một số nghiên cứu ở Wisconsin (Hayirli et al., 2001) và New York (Smith et al., 2005), bổ sung chromium methionine vào thời điểm 21 ngày trước sinh cho đến 28 ngày sau sinh sẽ làm tăng lượng thức ăn ăn vào và tăng lượng sữa tiết ra trong 28 ngày đầu tiên.
1.3. Crom cải thiện chất lượng gà thịt và tăng sản lượng trứng
1.3.2. Gà thịt
Việc bổ sung crom vào khẩu phần ăn gà thịt làm tăng hàm lượng glycogen ở gan (Rosebrough and Steele, 1981), quan sát thấy có sự thay đổi ở hệ số chuyển hóa thức ăn, chất lượng thịt, hàm lượng chất béo ở bụng gà khi bổ sung chromium picolinate (Sahin et al., 2003) hay hàm lượng cao chromium yeast (Debski et al., 2004).
Tương tự nghiên cứu của Toghyani et al. (2006) cho kết quả có sự gia tăng trọng lượng của cơ thể và lượng thức ăn ăn vào trong điều kiện nhiệt độ môi trường thay đổi khi bổ sung crom vào khẩu phần.
Ngoài ra, việc bổ sung crom vào khẩu phần ăn của gà thịt sẽ làm giảm tăng trọng cũng như lượng thức ăn ăn vào trong điều kiện stress nhiệt (Sahin et al., 2003), cải thiện FCR 6,2% (Zhang et al., 2002), làm giảm cholesterol và tăng protein trong cơ (Anandhi et al., 2006), giảm huyết thanh corticosterone và cholesterol trong máu trên gà thịt nuôi ở điều kiện stress nhiệt (Sahin et al., 2002).
Gần đây, nghiên cứu của Seyedkarim Ebrahimzadeh et al. (2013) cho thấy việc bổ sung crom vào khẩu phần ăn ở gà thịt cải thiện được tỉ lệ thịt thăn và tăng trọng lượng cơ thể, tăng quá trình trao đổi chất Ca, P giúp hệ khung xương chắc hơn trong điều kiện stress nhiệt.
1.3.1. Gà đẻ
Theo một số nghiên cứu (Southern and Page, 1994; Odgaard and Greaves, 2001) bổ sung crom vào khẩu phần gà đẻ sẽ làm tăng sản lượng trứng 5,3%, làm giảm đáng kể hàm lượng cholesterol trong trứng ( Sahin et al.,2002).
Ngoài ra việc bổ sung crom còn làm giảm stress cho gà đẻ trước nhiệt độ môi trường nuôi xuống thấp (Sahin and Sahin, 2002).
Tương tự, kết quả tìm thấy có một sự cải thiện đáng kể về chất lượng trứng (trọng lượng trứng, độ dày vỏ trứng..) cũng như sản lượng trứng trong điều kiện stress nhiệt với việc bổ sung crom trong khẩu phần ăn (Sahin et al., 2002).
2. Crom giúp cải thiện chức năng miễn dịch của vật nuôi
Crom được biết đến như nguồn dinh dưỡng thiết yếu thúc đẩy hoạt động insulin trong mô cơ để chuyển hóa các phân tử chất dinh dưỡng quan trọng trong tế bào sống. Crom tác động lên các tế bào lympho T, B, đại thực bào, sản xuất tế bào cytokin và đáp ứng miễn dịch (Shrivastava et al., 2002; Borella et al., 1990; Glaser et al., 1985; Boscolo et al., 2000; Burton et al., 1993; Van de Ligt et al., 2002).
Khi vật nuôi bị stress sẽ tăng cường việc tiết corticoids sẽ gây ức chế chức năng hệ thống miễn dịch và làm giảm protein huyết thanh, tăng nồng độ glucose trong máu. Vì vậy, việc bổ sung crom sẽ làm giảm nồng độ corticoids trong máu (Chang and Mowat,1992; Moonsie-Shageer and Mowat, 1993; Pechova et al., 2002).
3. Dạng hữu dụng của crom
Nghiên cứu dạng hữu dụng của crom cho thấy dạng vô cơ không độc nhưng hấp thu kém ở đường ruột như Crom chloride chỉ hấp thu 0,4-3% (Anderson,1987), trong khi những dạng khác như Crom-yeast (crom hóa trị 3 liên kết với protein của tế bào nấm men), chelate(chromium methionine) và dạng muối hữu cơ (chromium picolinate và chromium propionate, chromium nicotinate), được hấp thu tốt hơn 5-10 lần (Anderson and Kizlovsky, 1985; Shiau and Liang, 1995; Shiau and Shy, 1998). Đặc biệt, dạng crom ứng dụng nhiều và có độ hữu dụng cao là crom hữu cơ chromium picolinate.
Nutri CP2000 - nguồn cung cấp crom hữu cơ (Chromium picolinate) là sản phẩm do công ty AMECO-BIOS, Hoa Kỳ sản xuất và được công ty TNHH Nhân Lộc phân phối tại thị trường Việt Nam. Thực tế đã chứng minh Nutri CP2000 giúp tăng chất lượng và khối lượng thịt thăn, giảm tích lũy mỡ, giảm hàm lượng cholesterol trong huyết tương, tăng thành tích sinh sản trên gia súc và gia cầm.
Crom sử dụng trong thức ăn chăn nuôi là crom hóa trị III (Cr3+) đây là trạng thái oxi hóa ổn định và dễ hấp thu nhất, an toàn nhất, các hóa trị khác (Cr6+) rất độc hại cho cơ thể và khó hấp thu.
4. Kết luận
Crom tham gia trong quá trình trao đổi chất, nó có vai trò cải thiện năng suất chăn nuôi, chức năng miễn dịch. Cần sử dụng crom hữu cơ (chromium picolinate) trong khẩu phần vật nuôi nhằm tăng hiệu quả chăn nuôi.
Phòng kỹ thuật - Marketing - Công ty TNHH NHân Lộc
Những tin khác:
- Vitamin C và các vấn đề cần quan tâm
- Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm
- Vai trò của Xylanase trong khẩu phần sử dụng Phytase liều Superdose
- Sự phát triển của pH dạ dày lợn con ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe đường ruột
- [CHĂN NUÔI] Phức hợp glucomannoprotein trong nấm men Saccharomyces cerevisiae giúp tăng trưởng và giảm các phản ứng viêm trên gà thịt
- [CHĂN NUÔI] - Kết tập vi khuẩn Fimbrial loại 1 bằng các sản phẩm khác nhau của thành tế bào nấm men
- Khoáng hữu cơ vi lượng (Fe, Cu, Zn, Mn,) - Dạng chelate
- [CHĂN NUÔI] Kiểm soát tốt sức khỏe đường ruột gia cầm cho năng suất tối đa
- [CHĂN NUÔI] Vai trò của β-glucan và mannan oligosacchride trong thức ăn chăn nuôi và thủy sản
- Đánh giá chất lượng một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi qua cảm quan và những kĩ thuật đơn giản